Simple Western systems

Simple Westerns ™

 width=

  • Western Blot là kỹ thuật lai giữa protein với protein (Kháng nguyên – Kháng thể). Protein kháng nguyên được phát hiện qua phản ứng tạo màu hoặc phát huỳnh quang được sử dụng rộng rãi nhằm phát hiện các protein chuyên biệt trên các mẫu mô hay dịch chiết xuất môVới phương pháp truyền thống phải thực hiện rất nhiều bước như Xử lý mẫu, điện di trên gel, Chuyển protein gel lên màng lai, Xử lý màng lai (Blocking), Quá trình lai và phát hiện vị trí lai. Mỗi một bước phải sử dụng các thiết bị và hóa chất, chất chuẩn của các nhà sản xuất khác nhau và như vậy vô hình dung sẽ gây khó khăn cho phân tích và rất khó làm cho những người không có kinh nghiệm. Hãng Protein simple cho ra đời một giải pháp Western hoàn toàn tự động. Hệ thống cho phép bạn tách và phân tích protein kích thước 2-440 kDa hoặc bằng phương pháp xét nghiệm miễn dịch hoặc bằng phân tích tổng protein. Và thậm chí có một xét nghiệm dựa trên sự tích điện nếu bạn đang làm các chỉnh sửa liên quan tới đặc tính sau dịch mã. Bạn sẽ nhận được kết quả định lượng, độ lặp lại đồng thời cùng lúc, và sử dụng ít mẫu trong quá trình phân tích.
  • So với phương pháp truyền thống thực hiện nhiều bước thì khả năng gặp lỗi cao, Thời gian chạy mẫu >24 giờ, Cùng một phương pháp có thể ra kết quả không giống nhau, độ lặp lại của kết quả thấp. Vì vậy, sự khác biệt lớn giữa Simple Western và các phương pháp khác là gì? Đó là, gel-free, blot-free, hands-free (Không sử dụng gel nên tiết kiệm thời gian đổ gel, Không sử lý màng lai, không phải thực hiện các bước phức tạp bằng tay nên tránh ảnh hưởng tới kết quả và độ độc hại của hóa chất) dựa trên nền tảng tích hợp miễn dịch và tự động hóa toàn bộ quá trình phân tách và phát hiện protein. Vì vậy, kết quả nghiên cứu chính xác, độ tin cậy cao.
  • Thiêt bị, dụng cụ, hóa chất, Kit, thuốc thử, , máy, đều tuân thủ phần mềm Certified Antibodies, CFR 21 Part 11 và mua chung từ 1 hãng Bio – Techne

Chức năng:

Định tính, định lượng protein, dữ liệu về mức độ biểu hiện và những dạng khác nhau của cùng một protein từ 5 µl mẫu trong ít hơn 3 giờ.

  • Thay thế cho Western blot và phân tích tổng protein
  • Kích thước và khả năng tích điện dựa trên phản ứng miễn dịch (immunoassays)
  • Đặc tính định lượng protein
  • Phân tích protein trong mẫu quý

Bao gồm các dòng máy sau:

  • Tất cả các phản ứng Western diễn ra trong ống capillary, Mẫu và thuốc thử được load vào đĩa. Nếu thử nghiệm theo kích thước, protein được nạp vào capillary tự động và tách theo kích thước (SDS-PAGE) khi chúng di chuyển dọc theo chiều dài của ống và tách thành các phân đoạn. Các protein tách ra sau đó được cố định vào thành của ống capillary thông qua định vị quang hoạt đặc biệt. protein mục tiêu được xác định bằng một kháng thể thứ nhất và phát hiện kháng thể này bằng cách sử dụng một kháng thể thứ cấp mang enzyme chỉ thị horseradish peroxidase HRP-liên kết với cơ chất phát huỳnh quang. Kết quả là tín hiệu phát quang bằng phản ứng hoá học được phát hiện và được định lượng qua phần     mềm

Các model của máy cho phân tích này gồm:

  • Western: phân tích về kích thước, lên tới 25 mẫu
  • Sally Sue: phân tích về kích thước, lên tới 96 mẫu
  • Peggy Sue: phân tích về kích thước và điện tích lên tới 96 mẫu
  • Với thử nghiệm dựa trên khả năng tích điện, mẫu và thuốc thử được nạp vào một đĩa. Protein và ampholytes được nạp vào ống capillary tự động và phân tách nhau bằng điện tích và giá trị pI. Và các bước sau đó tương tự như các model trên.

Các model của máy cho phân tích này gồm:

  • NanoPro 1000: phân tích về điện tích lên tới 96 mẫu
  • Peggy Sue: phân tích về kích thước và điện tích lên tới 96 mẫu

 width= width=

 

 

CÔNG NGHỆ VÀ ỨNG DỤNG 

Xét nghiệm Western đơn giản

 width=

Hình 1 – Protein tổng (bên trái) và phát hiện miễn dịch (bên phải) của dãy giảm nồng độ DNAK trong Hela lysate và điều khiển âm (15, 7.5 và 3.75 µg/mL trong xét nghiệm protein tổng; 0.015, 0.0075 và 0.00375 µg/mL trong xét nghiệm miễn dịch.

 width=

Hình 2 – GST – nhãn AKT được sử dụng để tạo đường chuẩn cho việc định lượng AKT nội sinh. AKT – GST tăng trong lysate Jurkat ở những nồng độ thấp (250 – 0 pg/mL) và cả hai mẫu dán nhãn lẫn protein nội sinh đã được phát hiện khi sử dụng kháng thể đơn dòng AKT1. Phân tích hồi quy tuyến tính và nồng độ nội sinh của AKT trong mẫu là 21 pg/mL

 width=

Hình 3 –  Hệ thống kiểm soát Simple Western 90 kDa, nội sinh C-Abl, BCR-Abl, và CBP trong các tế bào K562 phát hiện bởi Wes.