Khả năng tránh nhiễm chéo ưu việt của hệ Arc HPLC với mẫu Chlorhexidine

Khả năng tránh nhiễm chéo ưu việt của hệ Arc HPLC với mẫu Chlorhexidine

Tóm tắt

Chlorhexidine là một nhóm rộng các chất kháng sinh họ biguanide, dùng cho sát trùng và nha khoa cho các trường hợp bị viêm gây ra do vi sinh vật. Đây là một chất sát trùng phổ biến hiện nay.

Vì tính nhớt của mình, rất khó để loại bỏ chlorhexidine gọi bề mặt bộ phận tiêm mẫu trong hệ thống HPLC, gây sai lệch so với thông số kỹ thuật công bố và có thể gây kết quả không chính xác ở số lượng lớn. Chúng tôi đã thực hiện phân tích chlorhexidine gluconate theo USP với hệ Arc HPLC và không phát hiện nhiễm chéo khi sử dụng hệ Arc HPLC khi so sánh với các thương hiệu khác. Thí nghiệm xác nhận rằng hệ Arc HPLC có thể giảm thiểu sự nhiễm chéo với chlorhexidine.

Hình 1. Hệ thống Arc HPLC

Giới thiệu

Nhiễm chéo là hiện tượng các chất từ lần tiêm trước gây ảnh hưởng hoặc bị đồng rửa giải với chất phân tích, khiến kết quả phân tích bị sai lệch. Đây là vấn đề luôn hiển hiện khi phân tích bằng HPLC, đặc biệt là với các phép phân tích có độ nhạy cao. Nhiễm chéo có thể được phát hiện bằng sự xuất hiện peak lạ rất nhỏ. Một cách khác để phát hiện là độ chụm của phép phân tích rất kém. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới sự nhiễm chéo, có thể kể tới như bản chất chất phân tích, các yếu tố của cột và thiết kế bộ phận tiêm mẫu trong hệ thống HPLC.

Hệ thống Arc HPLC cho phép bạn phân tích lặp lại và cải thiện hiệu quả của phương pháp mà không ảnh hưởng tới kết quả phân tích. Nó cũng cung cấp ưu thế của sự nhiễm chéo thấp, độ chính xác khi tiêm cao và áp suất ngược lớn để nâng cao phương pháp HPLC có sẵn, cải thiện hiệu quả phương pháp.

Hình 2: Cấu trúc chlorhexidine gluconate

Thí nghiệm

Điều kiện phân tích:

Hệ thống: Hệ Arc HPLC với đầu dò 2998 PDA
Cột: XSelect HSS C18 3,5 µm
Nhiệt độ cột: 30 °C
Tốc độ dòng: 1,0 mL/phút
Pha động kênh A: 0,1% TFA trong nước:0,1% TFA trong ACN (80:20)
Pha động kênh B: 0,1% TFA trong ACN:0,1% TFA trong nước (90:10)
Bước sóng phát hiện: 254 nm
Thể tích tiêm: 10 µL
Dung môi rửa đường ống: Nước:Acetonitrile (9:1)
Dung môi rửa kim: Nước:Acetonitrile (9:1)
Thời gian phân tích: 65 phút
Nhiệt độ mẫu 8 °C
Dung môi pha loãng: Kênh A
Mẫu thử: Pha loãng 100 lần dung dịch chlorhexidine 20%
Mẫu đã pha loãng: Pha loãng 100 lần dung dịch mẫu thử
Bảng 1: Điều kiện phân tích

Gradient

Danh sách mẫu

Quy trình được sử dụng là quy trình USP cho phân tích tạp hữu cơ trong chlorhexidine. Với nhóm mẫu 1, % nhiễm chéo của hệ HPLC bởi các thương hiệu khác là 0,0015% trong khi với hệ Arc HPLC thì không phát hiện thấy nhiễm chéo. Với nhóm mẫu 2, % nhiễm chéo của hệ HPLC bởi  các thương hiệu khác là 0,0027%, trong khi với hệ Arc HPLC, không phát hiện thấy nhiễm chéo.

Kết quả và thảo luận

Hình 3: Sắc ký đồ mẫu blank trước khi chạy mẫu khi sử dụng hệ Arc HPLC và hệ HPLC của thương hiệu khác

Hình 4: Sắc ký đồ dung dịch chlorhexidine 20% khi sử dụng hệ Arc HPLC và hệ HPLC của thương hiệu khác

Hình 5: Sắc ký đồ dung dịch blank sau khi chạy mẫu với nhóm mẫu 1.

Hình 6: Sắc ký đồ dung dịch blank sau khi chạy mẫu với nhóm mẫu 2.

Bảng 2: Kết quả so sánh hệ Arc HPLC và hệ HPLC của thương hiệu khác.

Công nghệ kim tiêm mới của hệ Arc HPLC đã giúp giảm được hiện tượng nhiễm chéo, vì kim được rửa bên trong liên tục trong quá trình phân tích. Điều này nâng cao hiệu quả của việc tiêm mà không cần phá triển lại phương pháp. Với các hệ HPLC khác trên thị trường, phát hiên thấy nhiễm chéo trong mẫu blank sau chạy mẫu, ảnh hưởng tới kết quả phân tích tạp chất. Cùng với sự nhiễm chéo ở kim, bản chất chất phân tích và bản chất cột cũng có thể là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng nhiễm chéo. Trong khi cùng phương pháp và cùng loại cột, không phát hiện thấy nhiễm chéo ở hệ Arc HPLC.

Quý anh chị muốn tìm hiểu về các hệ thống LC của Waters, xin liên hệ Team Navi Technologies.
Tel: 028 7309 2022 – 024 7309 2022
Website: www.navist.vn

Để lại bình luận